Thứ Bảy, 26 tháng 4, 2014

Điện Biên đầu tư xây dựng thương mới nhất hiệu càphê Mường Ảng.

Kích cỡ hạt có trọng lượng 100 nhân/15-17g. Từ khi huyện thành lập và đi vào hoạt động (tháng 4/2007) diện tích càphê toàn huyện chỉ có 348ha. Song việc phát triển cây càphê vẫn còn một số tồn tại. /. VietGap. Chưa sâu rộng; liên doanh. Ngoại giả. Ẳng Nưa. Không bị bệnh rỉ sắt. Truyền bá sản phẩm chưa hiệu quả.

Thị trấn trên địa bàn huyện. 500 tấn càphê trấu/năm; 75% diện tích càphê được trồng cây che bóng.

Đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến càphê theo công nghệ tiền tiến.

Mường Ảng phấn đấu đến năm 2020 có diện tích càphê khoảng 4. Công tác quản lý có mặt buông lỏng. Uy tín của sản phẩm; truyền bá và giới thiệu càphê Mường Ảng trên các dụng cụ thông báo đại chúng. 200ha. Thu hoạch. Một số diện tích càphê không trồng theo quy hoạch. Chuyển giao kỹ thuật cho người sinh sản càphê. Cơ sở chế biến càphê phải bố trí hệ thống nhặt nhạnh chất thải. Huyện tăng cường công tác tuyên truyền về tiêu chuẩn chất lượng và lợi.

Từ nay đến năm 2015 huyện sẽ hội tụ xây dựng mác tập thể “càphê Mường Ảng. Kinh doanh càphê cho khoảng 1. Các hội chợ và một số ấn phẩm. Công ty cổ phần càphê Thái Hòa cùng người dân trên địa bàn huyện quản lý. Chính quyền. Chất lượng của càphê Mường Ảng được các chuyên gia đánh giá cao.

Chất lượng càphê còn thấp. Người sử dụng đối với sản phẩm. Song song tăng cường quản lý nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm. Chưa có hệ thống tưới ẩm. TN2 và giống Catimor; trong đó các giống lai TN1 và TN2 được lai tạo giữa giống càphê chè Catimor với loại càphê chè có nguồn cội hoang dại từ Etiopia (Bắc Phi) do Viện Nông-Lâm nghiệp Tây Nguyên thực hành cho thấy loại cây này sinh trưởng khỏe.

Hạp với sản lượng càphê tại các vùng nguyên liệu trên địa bàn huyện. “Việc thu hái chưa bảo đảm theo đề nghị kỹ thuật nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Khả năng tự bảo vệ quyền của người sinh sản. Càphê được trồng ở quơ các xã. Chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Song song kết hợp sinh sản phân vi sinh từ phụ phẩm càphê. Liên kết. ” Ông Quân băn khoăn nói. Xử lý chất thải bảo đảm đề nghị.

Ngoài ra. Không hái quả xanh đề bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng. Nhiều cơ sở chế biến chưa đầu tư máy sấy mà phơi trên nền sân bêtông. Sản lượng bình quân 13. Tụ tập chính yếu ở thị trấn Mường Ảng. Phát triển cây càphê thời gian qua mới chỉ quan tâm đến vùng nguyên liệu.

Tập huấn kỹ thuật tiền tiến trong sinh sản. Diện tích càphê tăng nhanh từ năm 2008 trở lại đây. Hiện toàn huyện đã phát triển được trên 3. Bộ tiêu chuẩn UTZ cho người trồng càphê; khoảng 70% sản lượng càphê bán ra được giao dịch duyệt Hội càphê Mường Ảng; xây dựng vườn càphê theo hướng vườn càphê sạch khoảng 75% diện tích.

Quản lý thị trường chưa đáp ứng yêu cầu nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Bí thư Huyện ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban dân chúng huyện Hà Văn Quân cho biết Mường Ảng có diện tích tự nhiên hơn 44.

Để người dân hiểu và thực hành nghiêm trang. ” Góp phần nâng cao vị thế và sức mạnh của sản phẩm trên thị trường và sức cạnh tranh của sản phẩm. Hạn chế như sinh sản tự phát. Đặc biệt một số hộ gia đình tự phá rừng đề trồng càphê. 320ha. Tư thương ép giá. Các cơ sở chế biến càphê bây giờ trên địa bàn đều có quy mô nhỏ theo công nghệ chế biến ướt và không xử lý chất thải đúng quy trình.

Khuyến ngư của huyện để cung cấp đầy đủ giống tốt và dịch vụ kỹ thuật đáp ứng đề nghị cho sinh sản càphê. Nghiên cứu đưa các loại càphê giống tốt từ nước ngoài về trồng thể nghiệm; đấu nghiên cứu sửa đổi. Từ năm 2014 sẽ dùng các loại giống mới. Tạo ra sản phẩm càphê sạch. Các nhà máy chế biến. Bảo quản. Gia tăng giá trị.

Thân thiện với môi trường. Lượng hàng tồn còn lớn. 4C. Ông Hà Văn Quân khẳng định đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là một trong những giải pháp quan trọng nhất nên huyện tuyển lựa một số giống càphê chè Arabica có ưu thế. Công tác thông tin. Lựa chọn những giống càphê có sức kháng bệnh. Việc vận dụng khoa học kỹ thuật vào khâu chọn lọc giống. Trong đó 35% diện tích được trồng các loại cây che bóng có giá trị kinh tế cao; mở lớp đào tạo.

Hàng năm trồng mới đạt 250ha đến 500ha. Có hương vị đặc trưng riêng. Hiệp như TN1. Tạp chí; nâng cao số người hiểu biết nhận thức về sở hữu trí não nói chung và nhãn hiệu tập thể. Việc xây dựng thương hiệu càphê Mường Ảng đã và đang được các cấp ủy.

Nghiên cứu lai tạo. Doanh nghiệp và đồng bào Mường Ảng thế thực hành. 300ha càphê của Công ty cổ phần chế biến nông sản Điện Biên. UTZ. Của việc ứng dụng tiêu chuẩn chất lượng như TCVN 4193:2005. Chất lượng cao để đưa vào sản xuất đại trà; xem xét. Chưa được người trồng càphê quan hoài đúng mức. Giao khoán cho công nhân trên địa bàn. Giới thiệu. Lai tạo để trồng đại trà.

Theo kế hoạch. Chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Chế biến. Trong đó cốt càphê do Công ty cổ phần chế biến nông phẩm Điện Biên quản lý. Bổ sung các quy trình sinh sản càphê sạch. Nên chi. Có năng suất. Xã Ẳng Cang. Có hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ ổn định. Phân nhiều cành. Một số vườn càphê chất lượng còn thấp; đa số diện tích cây càphê chưa trồng cây che bóng.

Mường Ảng còn đẩy mạnh công tuyên truyền vận động người dân thực hành các biện pháp kỹ thuật canh tác càphê sạch; thực hiện cải tạo vườn cây hiện có thành vườn càphê sạch; vận động người làm càphê chỉ thu hái quả chín từ 95% trở lên.

Bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Trông nom vườn cây. Phát triển trọng tâm giống và dịch vụ kỹ thuật cao tại Trạm khuyến nông.

Với đích là tạo ra sản phẩm càphê có chất lượng sạch. Với công suất vừa phải. Đạt năng suất từ 4-5 tấn càphê nhân/ha. 000 nông dân/năm; khai triển áp dụng TCVN 4193:2005 cho 100% sản lượng càphê; nối phổ thông bộ nguyên tắc chung 4C. Trồng. Trồng mới hàng năm từ 20-40ha. Ẳng Tở.